Pages

2016/12/03

Luật Tài chính - Thuế thu nhập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - 8 Điểm

Thêm một bài không đặt pass :) Đề bài: “Tìm hiểu chế độ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhóm chủ thể này.”


MỞ ĐẦU

            Trong nền kinh tế kinh tế thị trường mở cửa, con đường hội nhập thế giới là đường đua mang tính sống còn cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia thì thách thức lớn nhất đặt ra đó chính là đối với hệ thống pháp luật của quốc gia đó. Trong đó, các chính sách về thuế và đầu tư là những chính sách thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài. Để hài hòa giữa yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài và lợi ích đối với thị trường trong nước cũng như nguồn thu NSNN , vấn đề quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại càng phức tạp. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu chế độ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và ý kiến pháp lý nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhóm chủ thể này.” để làm bài tập tiểu luận cuối kỳ.

NỘI DUNG

            I) Tìm hiểu chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế
           
            1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.1  Khái lược về đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài
            Để tìm hiểu pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trước hết ta cần tìm hiểu khái niệm đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
            Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh và xuất hiện trong pháp luật nhiều quốc gia. Qua việc xem xét khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong các văn bản pháp luật đầu tư của Việt Nam ta có thể đưa ra định nghĩa cơ bản sau: “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài Việt Nam là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để trực tiếp tiến hành và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
            Ngoài hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư nước ngoài còn bao gồm hình thức đầu tư gián tiếp. Đầu tư gián tiếp nước ngoài  là hoạt động mua bán chứng khoán ( cổ phiếu hoặc trái phiếu ) được phát hành bởi công ty hoặc cơ quan chính phủ của một nước khác trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
            a) Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
            b) Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
            c) Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
            Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
            Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.( khoản 14, điều 3 Luật đầu tư 2014). Như vậy nhà đầu tư nước ngoài bao gồm hai đối tượng tổ chức và cá nhân, trong đó yếu tố nước ngoài là nhân tố để phân biệt với nhà đầu tư trong nước.

            1.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
            Từ các quy định tại điều 3 Luật đầu tư 2014, ta có thể rút ra định nghĩa: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông
1.3   Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của nước ta
            Việc khuyến khích và thừa nhận các hình thức đầu tư nước ngoài, các chính sách, quy phạm pháp luật đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chính là xuát phát từ những lợi ích kinh tế đặc biệt của hoạt động đầu tư nước ngoài:
-        Hỗ trợ và giải quyết khó khăn về kinh tế – xã hội trong nước: Muốn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì thì trọng đầu tư nước ngoài phải chiếm tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn đầu tư xã hội.  Vốn đầu tư nước ngoài góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước ta, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán,...
-        Đàu tư nước ngoài góp phần tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước: dưới hình thức các loại thế, phí và lệ phí áp dụng đối với nhà ĐTNN tại Việt Nam giúp tăng một khoản đáng kể cho NSNN
-        ĐTNN tạo môi trường cạnh tranh để thúc đẩy, phát triển kinh tế – thương mại trong nước: để duy trì sản xuất kinh doanh, tránh thua thiệt ngay trên sân nhà buộc các doanh nghiệp trong nước phải có những biện pháp cải tiến, nâng cao năng suất hơn nữa, nếu không sẽ bị tụt hậu. Nhờ đó, năng suất lao động nước ta tăng cao, kinh tế phát triển.
-        Đầu tư nước ngoài giúp các doanh nghiệp trong nước học hỏi được kinh nghiệm quản lý tân tiến, ứng dụng khoa học – công nghệ mới
-        Đầu tư ngước ngòa góp phần giải quyết việc làm,nâng cao chất lượng  và phát triển nguồn nhân lực đồng thời nâng cao thu nhập của người lao động.
-        đầu tư nước ngoài góp phần giảm nợ nước ngoài của nước ta: ĐTNN bằng nhiều hình thức khác nhau trong đó  có sự dịch chuyển vốn bằng tiền từ Nước ngoài vào Việt Nam. Nếu nước ta đi vay thông thường để đầu tư phát triển thì sẽ dẫn đến nợ quốc gia tăng lên. Nhưng với hoạt động ĐTNN số nợ quốc tế sẽ không tăng.
            Trong nền kinh tế thị trường mở của như ngày nay, việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một vấn đề rất cần được quan tâm. Các hiệp định thương mại, các cam kết quốc tế, xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới diễn ra theo cả chiều rộng và chiều sâu, chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang góp phần và quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế của nước ta.
  1. Thuế thu nhập doanh nghiệp ( thuế TNDN )
2.1  Khái niệm
            Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của các cá nhân, tố chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.

      2.2 Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
            Thứ nhất, đó là sự tồn tại của các quy phạm pháp luật về thuế TNDN
            Thứ hai, đó là các sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật về thuế TNDN. Bao gồm:
-         Có hành vi kinh doanh phát sinh trên thực tế không phân biệt tư cách chủ thể là doanh nghiệp hay là các tổ chức khác, có đăng ký kinh doanh hay không có đăng ký kinh doanh (đăng ký dưới các hình thức khác theo luật Các tổ chứ tín dụng, luật Luật sư, luật Đầu tư…).
-        Có thu nhập thực tế hợp pháp phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên và các khoản thu nhập khác.
     
      2.3 Căn cứ tính thuế
            Căn cứ tính thuế bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất. Ta có:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất                                              thuế TNDN
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế –  ( Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ                                          được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
           
2.4 Thuế suất:
            Từ ngày 01/01/2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 22% sẽ chính thức được áp dụng thuế suất 20%, tương tự thuế suất thuế TNDN 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô giảm xuống còn 17%.
            Thuế suất thuế tndn đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án và cơ sở inh doanh.
           
            2.5  Nơi nộp thuế
            Mặc dù luật Quản lý thuế đã quy định thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại điều 12 luật thuế TNDN năm 2008 có bổ sung quy định về nơi nộp thuế. Theo đó, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định sau đây:
-   Nếu doanh nghiệp chỉ có trụ sở chính thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
-   Trường hợp doanh nghiệp có các cơ sở kinh doanh ngoài phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực truộc trung ương nơi doan nghiệp đặt trụ sở chính thì bên cạnh nộp thuế tại nơi có trụ sở chính thì doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo một tỷ lệ nhất định trên chi phí tại cơ quan thuế nơi đặt cơ sở kinh doanh.

            3. Cơ chế quản lý thuế hiện hành
            Các thay đổi trong cơ chế quản lý thuế từ trước đến nay: Hệ thống quản lý thuế của Việt Nam từ khi ra đời đến nay đã trải qua ba giai đoạn khác nhau:
-        Giai đoạn 1 ( 1990 – 1998 ): Tổ chức bộ máy theo cơ chế quản lý thuế theo đối tượng, kết hợp với quản lý theo sắc thuế.
-        Giai đoạn 2 ( 1999 – 2004 ): Tổ chức bộ máy theo cơ chế quản lý thuế tự tính, tự khai và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.
-        Giai đoạn 3 ( 2004 đến nay): quản lý thuế théo cơ chế gười nộp thuế tự tính, tự khai thuế, tự nộp thuế    
           
3.1  Khái niệm
            Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức, điều hành hệ thống quản lý thu thuế nhằm động viên nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp luật về thuế.
            Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các tổ chức, các nhân có nghĩa vụ về thuế thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trên của chủ thể này.
            Cơ chế quản lý thuế: Cơ chế là tổng thể các yếu tố có quan hệ hữu cơ, tác động vào sự vận hành của một hệ thống nhất định theo những mục tiêu nhất định. Về cơ bản, cơ chế bao gồm những yếu tố thể hiện những tác động điều khiển của chủ thể quản lý đối với hệ thống như: hình thức, phương pháp, công cụ,... và những yếu tố tự phát tác động theo quy luật vận hành khách quan của hệ thống.
            Cơ chế quản lý thuế có nội hàm hẹp hơn bởi nó là chỉ là quy định của cơ quan thuế đến quá trình hoạt động của hệ thống thuế nhằm đạt đến một mục tiêu, yêu cầu cụ thể của Nhà nước về huy động nguồn lực tài chính, và điều tiết kinh tế. Vì thế, hầu hết các nhà kinh  tế học đều đồng tình với quan điểm:  Cơ chế quản lý thuế là tổng thể các phương thức, các quy trình quản lý của cơ quan thuế tác động vào hệ thống quản lý thuế theo những mục tiêu ngành thuế đã đặt ra trong từng thời kỳ nhất định.
           
3.2  Đặc điểm của quản lý thuế
·         Hoạt động quản lý thuế gắn liền với hoạt động thu chi ngân sách nhà nước
·         hoạt động quản lý thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế mà người nộp thuế có nghĩa vụ nộp vào NSNN
·         chủ thể tiến hành hoạt động quản lý thuế là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành hoạt động thu thuế

            3.3 Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế
            Công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng được xây dượng và hoạt động dựa trên những mục tiêu cơ bản sau:
- Huy động đầy đủ, kịp thời lượng thu cho NSNN
- Phát huy các chức năng của Thuế trong việc điều chỉnh, kiểm soát nền kinh tế
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của các cá nhân, tổ chứ
            Công tác quản lý thuế là một công tác rất phức tạp vì vậy đòi hỏi phải thực hiện chặt chẽ theo những nguyên tắc sau:
            - Nộp thuế theo quy định của pháp luật là quyền lợi của mọi tổ chức cá nhân. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
            - Việc quản lý thuế phải được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, và các quy phạm pháp luật khác có liên quan.
            - Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

II)  Chế độ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1)      Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
            Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN cũng dựa trên căn cứ tính thuế chung như đã nêu ở trên. Ta có:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế                                 suất thuế TNDN
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế –  ( Thu nhập được miễn thuế + Các khoản                                    lỗ được kết chuyển theo quy định)
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác
            Trong đó:
            Doanh thu: theo điều 8 luật thuế TNDN: Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có doanh nghiệp có vốn ĐTNN có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
            Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập tính thuế bao gồm: điều 9 luật thuế TNDN. Chi phí làm căn cứ tính doanh thu phải là chi phí hợp lý thỏa mãn khoản 1 điều 9 luật thuế TNDN năm 2008:
            -  Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
            - Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
            Các khoản thu nhập khác:
            -   Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
            -   Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản.
            -   Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ.
            -   Hoàn nhập các khoản dự phòng.
            -   Thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
            -   Thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
            -   Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
            Các trường hợp được ưu đãi thuế: Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN giống như các doanh nghiệp trong nước, ngoài ra để thu hút đầu tư, có những chính sách ưu đãi đặc biệt:
            + Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
                        - Các dự án được áp dụng mức thuế suất 20 % trong thời hạn 10 năm kể từ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 1 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % cho 2 năm tiếp theo.
                        - Các dự án được áp dụng mức thuế suất 15 % trong thời hạn 12 năm kể từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50 % trong 3 năm tiếp theo.
                        - Các dự án áp dụng mức thuế suất 10 % trong thời hạn 15 năm kể từ khi có hoạt động sản xuất kinh doanh, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50 % trong 4 năm tiếp theo.
                        - Các dự án trồng rừng, xây dựng kết cấu hạ tầng tại miền núi, hải đảo và các dự án khác đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 8 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế.
            + Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài trong các trường hợp sau:
                        - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được giảm 20 % số thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp được hưởng thuế suất thuế thu nhập là 10 %.
                        - Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phần giá trị bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật của các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn pháp định.
                        - Miễn thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp mà nhà nước nắm cổ phần chi phối.
                        - Giảm 50 % thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp Việt Nam khác.
            + Cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức giảm tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ dưới đây:
                        - Chi cho công tác đào tạo lại nghề nếu nghề cũ không còn phù hợp.
                        - Chi phí tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức, quản lý.
                        - Chi phí do tổ chức thêm một lần khám sức khỏe trong năm.
                        - Chi bồi dưỡng thêm một lần cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc hai.
                        - Chế độ phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong thời gian cho con bú ở lại làm việc cho doanh nghiệp.
                        -  Các khoản chi cho lao động nữ nêu trên phải có chứng từ và mức chi theo quy định hiện hành.

            + Hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài dùng thu nhập được chia để tái đâu tư với điều kiện:
                        - Tái đầu tư vào dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đấu tư.
                        - Vốn đấu tư được sử dụng 3 năm trở lên.
                        - Ðã góp đủ vốn pháp định ghi trong giấp phép.
            + Tỷ lệ hoàn thuế được quy định như sau:
                        - Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10 % trong thời hạn 15 năm: 100 %.
                        -  Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15 % trong thời hạn 12 năm: 75 %.
                        - Tái đầu tư vào các dự án được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20 % trong thời hạn 10 năm: 50 %.
            + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển sang những năm sau để trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.

            2. Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN
            Trong quá trình cải cách quản lý thuế và hội nhập quốc tế về thuế, quản lý thuế của Việt Nam đã chuyển đổi từ hệ thống tự tính - tự khai và nộp theo thông báo sang hệ thống tự tính - tự khai - tự nộp thuế trên cơ sở tăng cường dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế và thanh tra thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Để thực hiện tốt cơ chế quản lý này, cơ quan thuế tổ chức thực hiện quản lý thuế theo chức năng.
            Cụ thể hoạt động quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

            2.1. Hỗ trợ và tuyên truyền ĐTNT: 
            Là bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuế và tiến hành các thủ tục hướng dẫn, trả lời, giải đáp  các  vướng  mắc  của ĐTNT trong quá  trình thực  hiện  các quy định hiện hành về chính sách thuế, phí và lệ phí thông qua các hình thức trả lời tại cơ quan thuế, qua điện thoại hoặc bằng văn bản theo đúng hướng dẫn về nghiệp vụ tại các quy trình do Tổng cục Thuế ban hành về việc hướng dẫn thực hiện công tác hỗ trợ ĐTNT trong thẩm quyền.
            Chủ trì phối hợp với các Bộ phận chức năng tổ chức tiếp xúc thông qua các hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn để phổ biến, hướng dẫn chính sách và thủ tục về thuế cho ĐTNT thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp.
            Lưu trữ và tổ chức phổ biến chính sách thuế mới, thực hiện việc đào tạo và đào tạo tại chỗ về chuyên môn nghiệp vụ đối với lực lượng cán bộ chuyên trách của đơn vị. Lưu trữ và thông báo các nội dung hướng dẫn chính sách thuế đã tiến hành cho ĐTNT đến các  bộ phận chức năng nhằm thống nhất các  biện pháp thi hành Pháp luật về Thuế trong toàn ngành. 

            2.2. Xử lý tờ khai và tổng hợp:
            Thực hiện việc tiếp nhận tờ khai, hồ sơ thuế của ĐTNT, và tiến hành xử lý trong thẩm quyền hoặc chuyển cho các bộ phận chức năng theo phân công, phân cấp, và hoặc theo qui định tại quy trình.
            Căn cứ vào số liệu kê khai thuế của ĐTNT tiến hành các bước theo quy trình xử lý thông tin về số thuế phát sinh của ĐTNT nhằm mục đích quản trị dữ liệu thuế theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
            Theo dõi, giám sát việc xử lý thông tin về số thuế phát sinh theo kê khai của ĐTNT, trên cơ sở dữ liệu đó tiến hành  phân  tích, đánh giá chung tình hình thực hiện của từng ĐTNT nhằm mục đích thu thuế, hoàn thuế,… theo yêu cầu tại hồ sơ thuế của ĐTNT và cũng như các bộ phận chức năng có liên quan của ngành.
            Xây dựng dự toán thu và tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu theo qui định.

            2.3.  Thu nợ và cưỡng chế thuế:
            Phân tích dữ liệu – thông tin về tình trạng thuế trên hồ sơ thuế của ĐTNT, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp xử lý, phối hợp thực hiện nhằm mục tiêu đôn đốc thu nợ, cưỡng chế về Thuế đối với các ĐTNT không tuân thủ Pháp luật Thuế  một cách có hiệu quả.
            Tổ chức thực hiện quy trình theo dõi, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế thuế theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, và theo thực tiễn của việc áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp trong phạm vi phân cấp, phân quyền.
            Giúp  Lãnh đạo xây dựng các  biện  pháp, cơ chế phối hợp, cũng như hành lang pháp lý về việc thực thi quyền hành pháp về thuế - mà cụ thể là quyền đôn đốc thu nợ và cưỡng chế về Thuế. 

            2.4. Thanh tra, kiểm tra:
            Lập  kế  hoạch  thanh  tra,  kiểm  tra hàng năm  đối  với  các  ĐTNT  trên cơ  sở thông tin Thuế đã được thu thập, và phân tích theo quy trình, và đồng thời dựa trên cơ sở nguồn lực của bộ phận để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
            Theo kế hoạch đã được lãnh đạo duyệt, Bộ phận thanh tra, kiểm tra (có thể) phối hợp với các Phòng chức năng của Cục, cũng như các cơ quan ban ngành tại địa phương để thực hiện việc thanh tra, kiểm tra ĐTNT theo quy trình thanh tra, kiểm tra Thuế do Tổng cục Thuế ban hành nhằm tránh chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra.
            Thực hiện thanh tra, kiểm tra tại cơ sở theo quyết định về thanh tra, kiểm tra đúng với các qui định tại quy trình thanh tra, kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành. Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết hoặc đề nghị cơ quan chức năng khởi tố theo quy định của Pháp luật đối với các ĐTNT vi phạm nghiêm  trọng Pháp luật Thuế.
            Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế của các ĐTNT, dự thảo quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhập số thuế được  hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế theo quyết định.
            Thực hiện xác minh và trả lời kết quả xác minh hoá đơn theo quy định.
            Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế theo thẩm quyền.

III) Những ưu nhược điểm trong quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  1. Những thành quả đạt được
Về hệ thống chính sách
-        Hình thành một hệ thống chính sách bao quát tương đối hầu hết các nguồn thu, áp dụng thống nhất với mọi thành phần kinh tế và từng bước thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế hội nhập
-        hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam đã có những quy định sơ khai để thực hiện chống gian lận thuế TNDN, đặc biệt là chống gian lận qua định giá chuyển nhượng. Những quy định của pháp luật đã trao cho cơ quan thuế một số quyền hạn nhấy định trong việc yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thông tin, chứng minh, xác nhận lại doanh thu, chi phí cũng như các lợi nhuận của doanh nghiệp
-        trong hợp tác quốc tế: nhìn chung đã tranh thủ được nhiều sự giúp đỡ, hỗ trơ của các tổ chức và cơ quan thuế các nước trong việc phổ biện kinh nghiệm xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, đào tạo đội ngũ cán bộ chống gian lần thuế. Tiến hành đàm phán và ký hiệp ước tránh đánh thuế hai lần với 73 nước ( tính đến ngày 29/12/2015), tạo cơ hội pháp lý để các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
-        Hệ thống chính sách thuế từng bước tiến tới đơn giản, rõ ràng, tạo điều kiện giảm chi phí hành chính thuế cho cả người nộp và cơ quan thuế.
-        Tăng cường quản lý hạch toán kinh doanh trong từng doanh nghiệp, thúc đẩy việc tổ chức và sắp xếp lại doanh nghiệp.
Về quản lý thuế
-        Công tác quản lý thuế với chế độ người nộp tự tính thuế, tự khai và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế được thực hiện tương đối tốt
-        Hình thành hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả nước, ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt. Công tác quản lý thues từng bước được chuyên môn hóa tạo hiệu quả cao hơn.
-        Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế được tăng cường với các hoạt động như in ấn, cấp phát các tài liệu về thuế và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; giải đáp các vướng mắc cho các cá nhân, tổ chức nộp thuế thông qua trả lời bằng văn bản, điện thoại hoặc trực tiếp tại các cơ quan thuế. Các sai sót và vi phạm về thuế giảm một cách đnág kể: Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn đjat trên 90%, các sai sót trong tờ khai giảm,...
-        công tác xử lý tờ khai, kế toán thuế: Nhận và xử lý nhanh chóng các tờ khai thuế, phát hiện, theo dõi các lổi kê khai của đối tượng nộp thuế; hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp
-        Công tác kiểm tra, thanh tra: Việc kiểm tra thanh tra được thực hiện chi tiết, nhanh chóng hơn, phát hiện các trường hợp gian lận về thuế, hạn chế tình trạng trốn thuế của doanh nghiệp.
-        Công tác quản lý thu nợ, cưỡng chế thuế: Cơ quna thuế theo dõi sát sao tình hình nộp tờ khai thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp. Công tác thu nợ được phối hợp thực hiện giữa các ban ngành; thành lập ban chỉ đạo thu hồi nợ thuế, tiến hành nộp phạt chậm,...

  1. Những hạn chế và nguyên nhân
2.1 Những hạn chế:
Về hệ thống chính sách:
            Do thường xuyên phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nên việc áp dụng các quy định của pháp luật thuế còn rất nhiều kẽ hở:
            + Các vấn đề cơ bản của hoạt động xác định giá chuyển nhượng, của nguyên tắc thị trường và các biện pháp, chế tài xử lý hành vi gian lận trong định giá chuyển nhượng chỉ được đề cập rất chung khó áp dụng trong thực tế. Các quy định về đầu tư nước ngoài của Việt Nam cũng không quy định rõ phạm vi và trách nhiệm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc cung cấp tài liệu chứng minh cho các giao dịch với các cơ sở kinh doanh có quan hệ liên kết. Từ đó gây nhiều khó khăn cho các cơ quan quản lý nhà nước nói chung, cơ quan thuế nói riêng trong quá trình thực hiện kiểm soát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
            + Các thủ tục quy định về quản lý và chuyển giao công nghệ, áo dụng kĩ thuật mới còn phức tạp và phần nào chưa rõ ràng. Khiến cho các cơ sở kinh doanh lợi dụng điều kiện định giá chuyển nhượng công nghệ
            + Những ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là những kẽ hở mà các công ty đa quốc gia rất hay lợi dụng để khai tăng giá trị hàng hóa nập khẩu, làm tăng chi giảm thu, từ đó trốn thuế TNDN
            Về công tác quản lý thuế
            + Khả năng thu nhập và xử lý thông tin còn thiếu và yếu, không đáp ứng yêu cầu chống gian lận thuế.
            + Công tác quản lý và điều hàng thu và nộp thuế còn nhiều bất cập. Thời gian kê khai và nộp thuế lâu, thủ tục rườm rà chính là hạn chế, tồn đọng từ lâu nay của bộ máy ngành thuế
            + Nhiều tiêu chuẩn như các tiêu chuẩn về dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, lĩnh vực thanh tra, xử lý tờ khai thuế,... chưa được xây dựng hoàn thiện
            + Công tác kiểm tra - thanh tra chống gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động kém hiệu quả. Hành vi gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam ngày càng phổ biến và tinh vi, nghiêm trọng.
           
            2.2. Nguyên nhân
            + Việc xây dựng và ban hành Luật Thuế, Luật Đầu tư còn thiếu tính đồng bộ và ổn định lâu dài. Hầu hết các quy định phải chờ có Nghị định hoặc Thông tư hướng dẫn mới có thể áp dụng mặc dù luật đã có hiệu lực từ trước.
            + Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế chư linh hoạt, thiếu hiệu quả
            + Ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp còn thấp. Đối tượng nộp thuế chưa nắm bắt được quyền lợi, nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật thuế nên ý thức tự giác chấp hành các quy định về thuế, xác định giá đối với các giao dịch liên kết chưa cao.
            + Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thuế làm công tác chống gian lận thuế còn hạn chế.

II)    Một số phương hướng nhằm thực thi tốt pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
           
            1. Các biện pháp từ phía nhà nước
            Để tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN, thì vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng. Nó được thể hiện ở nhiều mặt trong đó có sự nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách thuế nói chung và hệ thống chính sách thuế TNDN nói riêng; cụ thể:

            + Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNDN: Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNDN hiện nay vẫn còn nhiều điểm bất cập, chưa phù hợp với thực trạng của nền kinh tế nước ta hiện nay, nhiều khi gây trở ngại cho quá trình quản lý thu thuế; như những quy định về khấu hao TSCĐ và cách tính, các “chi phí về vật tư hợp lý” (do giám đốc hoặc chủ cơ sở SXKD tự xây dựng),… ĐIều này đã tạo đIều kiện làm sai trái trong vấn đề chi phí và tạo không ít trở ngại trong quá trình quản lý chi phí; Đặc biệt đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì đây là vấn đề rất nhạy cảm. Do đặc thù kinh doanh và vấn đề nguyên vật liệu, máy móc TSCĐ nhập khẩu, lắp ráp,… Vì vậy trong thời gian tới cần tiếp tục hoàn thiện chặt chẽ hệ thống văn bản pháp luật thuế TNDN để phát huy tối đa vai trò của sắc thuế này trong nền kinh tế nói chung và trong vấn đề tăng cường quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN nói riêng.

            + Về cải cách hành chính thuế: Mục tiêu và tiêu đề cơ bản của cải cách hành chính thuế là phải đảm bảo cho hệ thống chính sách thuế sao cho công băng và hiệu quả, phải rõ ràng đơn giản, song phải chặt chẽ. Đồng thời phải tiến đến cơ chế đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế, và tự nộp  thuế, cải tiến quy trình quản lý thuế, nang cao trình độ của  công chức ngành thuế,… Muốn đạt được điều đó, trước tiên phải xây dựng được một quy trình quản lý thuế phù hợp với điều kiện thực tiễn. Cải cách hành chính thuế trong công tác quản lý thuế không chỉ nhằm ngăn ngừa những sai phạmcủa ĐTNT mà còn làm cho bộ máy quản lý thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình thêm thuận lợi. Đồng thời nó cũng là sự khuyến khích nâng cao tính tự giách của đối tượng nộp thuế. ĐTNT có thể tìm đến cơ quan thuế để được giải đáp những thắc mắc trong kinh doanh cũng như trong kê khai quyết toán thuế. Đồng thời cũng có cơ hội phản hồi những  ý kiến về chế độ chính sách thuế trong tình hình kinh doanh.

            + Cần phải có những quy định cụ thể điều chỉnh mối quan hệ giữa TNDN và  TNCN, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong thời gian miễn giảm thuế TNDN, các chủ đầu tư luôn tìm các chuyển TNCN vào TNDN để trốn được một lượng thuế lớn. Do đó cần có cơ chế quản lý chặt chẽ hai loại thu nhập     này-TNCN và TNDN, để có thể đảm bảo thu đúng thu đủ cho NSNN.

            + Cần kiện toàn bộ máy thu thuế theo hướng sử dụng ít nhân lực mà vẫn đảm nhận được khối lượng công việc lớn, có chất lượngquản lý cao và khai thác nguồn thu có hiệu quả với chi phí thấp nhất. Cần phân cấp phân công hợp lý thẩm quyền cũng như trách nhiệm của mỗi cấp trong công tác quản lý và thu thuế. Cần thường xuyên mở các lớp ngắn ngày, cũng như dài hạn đẻ xây dựng bồi dưỡng cán bộ thuế tương xứng với những yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ mới. Cần nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong của cán bộ thuế, điều chỉnh hành vi thái độ ứng sử của cán bộ thuế trong công tác quản lý  thuế. 
            2. Các biện pháp cụ thể về phía cơ quan thuế
           
            2.1. Tăng cường quản lý thuế trong việc xây dựng kế hoạch thu hợp
            Để việc xây dựng kế hoạch thu có tác động tốt đến công tác quản lý thuế, Cục thuế cần chỉ đạo các phòng ban liên quan giải quyết tốt một số vấn đề cơ bản sau:
            + Xây dựng kế hoạch thu mang tính tiên tiến để có thể khai thác tối đa nguồn thu và tăng thu với chi phí bỏ ra là thấp nhất, song đồng thời cũng phải đảm bảo phù hợp với khả năng và thực lực của các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế trên địa bàn tỉnh.
            + Trong quá trình xây dựng  kế hoạch thu phảI phân tích đánh giá các chỉ tiêu thu của đối tượng nộp thuế, các loại thuế có thể thu được từ doanh nghiệp; phân tích mối quan hệ giữa các loại thuếdoanh nghiệp phảI nộp, từ đó công tác quản lý thuế có thể được bao quát hơn.
            + Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước để rút ra những ưu nhược điểm còn tồn tại, từ đó công tác xây dựng kế hoạch thu có thể được tốt hơn.
           
            2.2. Tăng cường quản lý thuế trong việc quản lý doanh thu và chi phí
            Tăng cường quản lý doanh thu và chi phí là khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế TNDN. Để công tác quản lý doanh thu và chi phí được tốt, cần làm tốt các công tác sau:
            + Tăng cường nắm bắt thông tin về hoạt động của doanh nghiệp: cán bộ thuế trực tiếp quản lý phải thường xuyên nắm bắt được tình hình SXKD của đơn vị, phải nắm bắt được tình hình sản xuất, tình hình tiêu thụ, tình hình lỗ lãi,… Đồng thời cũng cần nắm bắt được tình hình thực hiện chế độ sổ sách, kế toán hoặc hoá đơn chứng từ theo đúng quy định của nhà nước, cũng như việc chấp hành các chế độ chính sách khác của nhà nước,…
            + Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn, thúc đẩy công tác kế toán, sử dụng hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp. Từ đó có cơ sở cho việc tính thuế, thu nộp thuế, đảm bảo chính sách thuế được thực hiện công bằng, nghiêm túc. Thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ của doanh nghiệp có thể phát hiện ra những trường hợp sai phạm, gian lận trong công tác thực hiện chế độ cũng như gian lận trong sản xuất cũng như kinh doanh.
            + Ngoài ra cần phân loại các trường hợp vi phạm để có thể quản lý và có biện  pháp xử lý phù hợp.
                        - Đối với các trường hợp kê khai sai bắt nguồn từ hạch toán sai vì không nắm vững chế độ chính sách, cần có sự hướng dẫn, phổ biến nghiệp vụ để sửa sai kịp thời. Cán bộ thuế cần cung cấp nguồn  tài liệu để ĐTNT có tài liệu nghiên cứu để  thực hiện cho đúng.
                        - Đối với trường  hợp sai phạm do trình độ cán bộ chuyên quản còn hạn chế, làm việc không cẩn then, thiếu trách nhiệm cơ quan thuế cần có biện pháp xử lý, cảnh cáo nhắc nhở ở mức độ thích hợp
                        - Đối với trường hợp sai phạm có chủ ý, cần có những biện pháp mạnh tay và điều tra làm rõ, vì đây là dấu hiệu gian lận trong kê khai doanh thu và chi phí nhằm chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước.
           
            2.3. Tăng cường quản lý thuế trong việc tổ chức tốt công tác cán bộ
            + Vấn đề biên chế, trình độ, phẩm chất của cán bộ thuế: Cần hoàn thiện bộ máy ngành thuế theo hướng sử dụng ít nhân lực mà vẫn đủ khả năng đảm nhận khối lượng công việc, có chất lượng quản lý cao. Song cần có cơ chế và biện pháp tạo điều kiện để cán bộ trẻ có năng lực vào các vị trí phù hợp với khả năng cũng như trình độ chuyên môn, Cần tuyển dụng những cán bộ có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất nghề nghiệp.
            + Cần thường xuyên tận dụng,  tổ chức các hình thức sinh động, thích hợp để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, tư tưởng, đạo đức tác phong của cán bộ thuế. Cân điều chỉnh hành vi thái độ ứng xử của cán bộ thuế trong công tác thuế.
            + Cần thường xuyên đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật thuế ngay trong nội bộ ngành thuế.
           
            2.4. Tăng cường quản lý thuế trong công tác thanh tra kiểm tra
            Để đảm bảo cho công tác thanh tra kiểm tra có hiệu quả, có thể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế điều quan trọng là không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thuế, đặc biệt là cán bộ thanh tra thuế, mỗi cán bộ thuế phải thường xuyên trau rồi kiến thức về lĩnh vực mình quản lý, học hỏi kinh nghiệm của người đi trước, của đồng nghiệp để có thể hoàn thành tốt công việc mà mình phụ trách. Đồng thời phải am hiểu lĩnh vực SXKD của đơn vị được thanh tra kiểm tra để có thể tìm ra những sai phạm trong hoạt động, giúp doanh nghiệp có thể cải thiện công tác cũng như nghiệp vụ chuyên môn.
            Đi đôi với việc đó, cần xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, xây dựng nội dung thanh tra kiểm tra cụ thể với từng doanh nghiệp. cần thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất, không nhất thiết khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm mới thanh tra kiểm tra. Có như vậy, công tác thanh tra kiểm tra mới đạt được hiệu quả như mong muốn, mới buộc doanh nghiệp thực hiện trung thực trong kinh doanh, và thực hiện nghĩa vụ thuế.
           
            2.5. Tăng cường quản lý thuế trong công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách thuế, luật thuế
             Một trong nhưng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế là phải làm cho ĐTNT hiểu được chính sách thuế của nhà nước, để ĐTNT hiểu được nộp thuế vào NSNN vưà là quyền lợi vừa là nghĩa vụ,... Do đó cần phối hợp với các phương tiên thông tin đại chúng như: Đài phát thanh; Đài truyền hình; các báo đài, tạp chí, bản tin chuyên ngành trong tỉnh để tuyên truyền hướng hẫn kịp thời các chính sách chế độ thuế cho mọi đối tượng nộp thuế biết và thực hiện.
            Cần tăng cường đối thoại trực tiếp với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn ĐTNN nói riêng để giúp doanh nghiệp giải đáp thắc mắc, hiểu rõ luật thuế cũng như để thống nhất phương pháp làm việc giữa hai bên, nghe và phản hồi ý kiến của các doanh nghiệp về chế độ chính sách,...để có căn cứ thực tế hoàn thiện chính sách chế độ thuế,...
            Cần tăng cường công tác tư vấn thuế miễn phí cho ĐTNT. Đẩy mạnh phong trào viết tin, bài về thực trạng tình hình chỉ đạo, quản lý thu, tình hình nộp thuế của các doanh nghiệp, để các ĐTNT thấy được tình hình thực tiễn từ đó nâng cao ý thức chấp hành các luật thuế.
           
            2.6. Tăng cường quản lý thuế trong việc phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan
            Do tính song trùng lãnh đạo trong công tác quản lý thuế, Cục thuế và Tổng cục thuế: chỉ đạo trực tiếp về công tác nghiệp vị chuyên môn; UBND tỉnh: trực tiếp quản lý. Trong công tác thu nộp thuế mỗi cấp có vai trò riêng, song đều phải phối hợp với các cơ quan khác nhau, đặc biệt là cơ quan cấp trên trong việc quản lý NSNN theo lĩnh vực và địa bàn mình quản lý:
            + Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thương mại, Cơ quan quản lý thị trường quản lý tốt thị trường, không để tình trạng hàng hoá lưu thông không bình thường, tránh những trường hợp ghìm giá, ép giá, găm hàng để đầu cơ, chống buôn lậu. Đồng thời phải xử lý đảm bảo cho các doanh nghiệp có thể hoạt động bình thường. Từ đó mới có thể đảm bảo được nguồn thu, và có thể thực hiện tốt được công tác quản lý thuế.
            + Phối hợp với các Bộ, Sở, Ban, Ngành của địa phương giúp các doanh nghiệp có thể ổn định được sản xuất kinh doanh, ổn định được giá cả đầu vào đầu ra hợp lý nhằm nâng cao chất lượng sản xuất và sản phẩm, tiết kiệm chi phí. Đồng thời cũng cần phối hợp với các cơ quan trển trong việc đồng quản lý, thông báo những vi phạm của các doanh nghiệp có liên quan, từ đó giúp cho công tác quản lý được tốt hơn.
            + Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh trong việc cung cấp thông tin về các đối tương nộp thuế, về giấy phép đầu tư, về giấy phép kinh doanh, giấy phép điều chỉnh, tiến độ góp vốn,... để có thêm thông tin giúp ích trong việc quản lý.
            + Cần cải tiến quy trình quản lý và mối quan hệ giữa cục thuế, kho bạc và doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình thu nộp thuế, làm sao để có thể giảm thiểu được chi phí đi lại và các chi phí khác không cần thiết của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế.

KẾT BÀI
           
            Cơ chế quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng, nhất là đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn rất nhiều bất cập và hạn chế, cần thay đổi và hoàn thiện trong thời gian tới để đáp ứng nhu cầu hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế.  Với mong muốn góp phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh ngiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bài tiểu luận có đưa ra một số ý kiến, phương hướng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý thuế hợp lý. Bài tiểu luận không tránh khỏi những sai sót, rất mong được thầy cô đóng góp ý kiến để bài viết cũng như kiến thức trong bài được hoàn thiện, dày dặn hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A Giáo trình
            1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2012.
            2. Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình luật thuế, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, Hà Nội, 2012

B. Văn bản pháp luật
            1.Luật thuế  TNDN năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013)
            2. Luật Đầu tư năm 2014
            3. Nghị định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
            4. Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành 22/06/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính

C. Tài liệu tham khảo khác
            1. Trang web của Tổng cục thuế: .http://www.gdt.gov.vn
            2. Trang web của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: http://www.vibonline.com.vn
            3. Cổng thông tin đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: http://www.vafie.org.vn/
            4.  Trang thông tin điện tử đầu tư nước ngoài: http://fia.mpi.gov.vn/



Tải bản word của bài tiểu luận ở đây

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét