Pages

2016/07/07

Môn Luật Thương mại - Phân tích các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần - 8đ

MỞ BÀI
                        Xuất phát từ thực tế sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, đòi hỏi sự hình thành và phát triển của các công ty tư nhân và cả doanh nghiệp nhà nước. Đặc biệt là việc hình thành các công ty cổ phần (CTCP ) cũng như việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi công ty TNHH. Cùng với đó, các quy định pháp lý cũng dần được thay đổi sao cho phù hợp nhất để vừa ổn định quản lý doanh nghiệp cổ phần vừa tạo điều kiện để các chủ sở hữu điều hành quản lý. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chính là yếu tố quan trọng quyết định cơ cấu tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, bài tiểu luận lựa chọn đề tài Phân tích các quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần để đi sâu tìm hiểu.

NỘI DUNG

I) Những nội dung cơ bản về công ty cổ phần, cổ phần và chuyển nhượng cổ phần
                        1. Khái niệm:
             Theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
            Cổ phần: là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần
            Cổ phiếu của công ty cổ phần là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. ( Điều 120 Luật Doanh nghiệp )
            Chuyển nhượng cổ phần: là hành vi làm thay đổi ( mua bán, biếu tặng, thừa kế…) số lượng cổ phần đang nắm giữ.
            2. Phân loại cổ phần:
            Trong công ty cổ phần có thể tồn tại hai loại cổ phần:
            + Cổ phần phổ thông: là cổ phần chỉ hưởng lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả hoạt động của công ty.
            + Cổ phần ưu đãi: là cổ phần có một đặc quyền nào đó. Cổ phần ưu đãi chia thành các loại như sau:
                        - Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Nhiều hơn bao nhiêu lần do điều lệ công ty quy định.
                                    - Cổ phần ưu đãi cổ tức: là loại cổ phần được trả cổ tức (tiền lãi) với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm.Cổ tức được chia có hai loại: cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
                                    - Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần sẽ được công ty hoàn vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
                                    - Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3.                                    Đặc điểm của công ty cổ phần
                        Về thành viên (cổ đông):  Luật Doanh nghiệp chỉ hạn định số lượng tối thiểu mà không giới hạn số lượng tối đa các cổ đông của công ty cổ phần, theo đó công ty này phải có ít nhất 3 cổ đông trong suốt quá trình hoạt động.
                        Về cấu trúc vốn: Công ty cổ phần có cấu trúc vốn “mở”. Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần thể hiện trước hết ở vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty phải được chia thành những phần nhỏ nhất bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá (giá trị danh nghĩa) của cổ phần và có thể được phản ánh trong cổ phiếu. Tư cách cổ đông của công ty được xác định dựa trên căn cứ quyền sở hữu cổ phần. Các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần trừ một số trường hợp bị Pháp luật cấm chuyển nhượng hoặc hạn chế chuyển nhượng. Mức độ tự do chuyển nhượng cổ phần phụ thuộc vào tính chất của từng loại cổ phần. Với tính tự do chuyển nhượng cổ phần, cơ cấu cổ đông của công ty có thể thay đổi linh hoạt mà không ảnh hưởng đến sự tồn tại cũng như bản chất của công ty.
                        Về huy động vốn: Đặc điểm về cấu trúc vốn của công ty cổ phần còn thể hiện ở khả năng huy động vốn bằng phát hành chứng khoán. Công ty có thể phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành trái phiếu để tăng vốn vay (vốn tín dụng) theo quy định của Pháp luật.
            Về chế độ trách nhiệm tài sản: Công ty phải tự chịu trách nhiệm một cách độc lập về các nghĩa vụ tài sản bằng toàn bộ tài sản của công ty. Cổ đông không phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của công ty ngoài phạm vi giá trị cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Tuy nhiên, chế độ TNHH mà cổ đông được hưởng cũng kèm theo những ràng buộc nhất định nhằm bảo vệ quyền lợi của người thứ ba.
Theo Luật Doanh nghiệp, khi công ty thanh toán cổ phần mua lại hoặc trả cổ tức trái quy định thì tất cả cổ đông phải hoàn trả số tiền hoặc tài sản đã nhận cho công ty. Nếu cổ đông không hoàn trả được thì cổ đông phải chịu trách nhiệm về nợ của công ty.
                        Về tư cách pháp lý: Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh có tư cách pháp nhân. Theo Luật doanh nghiệp , công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

            II)  Các quy định chính của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
            1. Điều kiện chuyển nhượng cổ phần
                        1.1. Đối với cổ phần phổ thông
                        Theo Luật DN 2014 thì cổ đông phổ thông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác ( điểm d, khoản 1, điều 114 )  trừ trường hợp điều kiện hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông đối với cổ đông sáng lập ( khoản 3 điều 119 ) và trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế ( khoản 1 điều 126 ) . Theo đó, ta có các điều kiện cụ thể:
                        Trường hợp thứ  nhất, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.  Cần phải lưu ý, số cổ phần phổ thông bị hạn chế chuyển nhượng này là số cổ phần phổ thông mà cổ đông mua khi góp vốn thành lập doanh nghiệp ( nằm trong số 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp ).Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty. Sau thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các hạn chế của cổ phần phổ thông đối với cổ đông sáng lập được bãi bỏ  nhằm bảo đảm các cổ đông sáng lập, các nhà đầu tư sẽ không tự ý rời bỏ công ty khi công ty chưa đi vào quỹ đạo ổn định, bên cạnh đó quy định trên còn mang tính chất ràng buộc nghĩa vụ vật chất của cổ đông sáng lập với người mua nhằm tránh tình trạng tuyên truyền lừa đảo.
                        Trường hợp thứ hai, nếu Điều lệ công ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Đây là một điểm mới so với Luật DN 2005, nó làm tăng quyền quyết định của thành viên trong công ty cũng như đề cao vai trò của Điều lệ công ty ( tính thỏa thuận của các chủ thể tham gia ) khi cho phép Điều lệ công ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
                        1.2. Đối với cổ phần ưu đãi
                        a. Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết
                        Theo khoản 3, điều 116, Luật DN 2014: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
                        Theo khoản 3 điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.  Bởi vì cổ phần ưu đãi biểu quyết là loại cổ phần có số biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông nên nhằm giúp doanh nghiệp có thể ổn định khi vừa mới thành lập và hoạt động bằng việc hạn chế sự thay đổi trong cơ cấu, quyết địnhcủa doanh nghiệp.
                        b. Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức
                        Theo điểm c, khoản 2, điều 117 Luật DN 2014 quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức giống như các quyền khác như cổ đông phổ thông ( tức là cổ phần ưu đãi cổ tức được chuyển nhượng tự do như cổ phần phổ thông trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần ), trừ các quyền: cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
                        Vì cổ phần ưu đãi cổ tức chỉ mang giá trị về mặt tài sản, tức là được nhận nhiều cổ tức hơn so với các cổ phần khác, nó không mang tính ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty bởi cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
                        Đây chính là một điểm mới của Luật DN 2014 bởi trong Luật DN 2005 không tồn tại quy định về việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức mà việc chuyển nhượng phụ thuộc vào quy định của Điều lệ công ty. Có thể thấy, giống như quy định đối với cổ phần phổ thông, luật Doanh nghiệp ngày càng hạn chế việc can thiệp vào nội bộ, quyết định của công ty cổ phần, đề cao sự thỏa thuận của các chủ sở hữu thông qua việc để doanh nghiệp tự do quyết định theo Điều lệ công ty.
                        c. Cổ phần ưu đãi hoàn lại
                        Giống như cổ phần cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại  cũng có các quyền giống như các quyền khác như cổ đông phổ thông: tức là cổ phần ưu đãi cổ tức được chuyển nhượng tự do như cổ phần phổ thông trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần ( khoản 2, điều 118 Luật DN 2014 ). Bản chất của cổ phần ưu đãi hoàn lại tương tự như cổ phần ưu đãi cổ tức bởi cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại cũng giống như cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức đó là không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.  Người sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại sẽ có quyền yêu cầu hoàn lại vốn góp hoặc việc hoàn lại sẽ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại thì, tức là không mang tính ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty.
                        Tương tự Luật DN 2014 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức giống với việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi hoàn lại thì Luật DN 2005 cũng không quy định về việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức mà tùy vào Điều lệ công ty mà thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần.
1.3. Một số trường hợp khác trong chuyển nhượng cổ phần
                        Đối với cổ phần phát hành riêng lẻ:
                        Theo nghị định số 60/ 2015/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán quy định : Điều kiện chào bán cổ phần riêng lẻ đối với công ty chưa đại chúng, công ty đại chúng hay để chuển đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần chủ yếu dựa trên hai điều kiện ( Điều 4 ):
                        - Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn. Phương án này phải xác định rõ mục đích, nhà đầu tư được chào bán hoặc tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào bán, số lượng nhà đầu tư và quy mô dự kiến chào bán.
                        -  Tuân thủ về thời gian hạn chế chuyển nhượng và khoảng cách giữa các đợt chào bán
            - Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong trường hợp tổ chức phát hành là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
            Đặc biệt, trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:
            - Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dân đến tỷ lệ sở hữu của các đối tượng này vượt mức sở hữu được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
            - Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành trong một đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần nhất;
            Khác với quy định trước đó trong nghị định số 01/2010/NĐ-CP: công ty cổ phần khi phát hành riêng lẻ không được chuyển nhượng trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành . Nhờ vậy, quy định đã tháo gỡ được những khó khăn hơn cho doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu riêng lẻ khi không hạn chế thời gian chuyển nhượng. Đồng thời, quy định này cũng ngăn chặn được sự liên kết của những nhà đầu tư và những cổ đông lớn của doanh nghiệp cũng chính là những người có quyền quyết định chào bán riêng lẻ nhằm cố ý chấp nhận giảm giá trị vốn góp ở công ty để phát hành cổ phiếu với giá rẻ hơn giá trị nội tại của công ty nhằm chia lợi ích – như vậy vừa khắc phục được những hạn chế của nghị định số 01/2010/NĐ-CP vừa đảm bảo được những kẽ hở trong nghị định số 58/2012/NĐ-CP
                         Đối với ngân hàng thương mại cổ phần:
                        Giống như công ty cổ phần nói chung: đối với cổ đông không phải thành viên sáng lập của ngân hàng, trong thời gian 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép thành lập, chỉ được phép chuyển nhượng số cổ phần vốn góp của mình khi ngân hàng thành lập cho cổ đông khác của ngân hàng.
                        Theo khoản 3, điều 36, nghị định 59/2009/ NĐ-CP thì đối với ngân hàng thương mại cổ phần,  các trường hợp chuyển nhượng cổ phần sau đây phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi chuyển nhượng:
            a) Các giao dịch mua bán mức cổ phần trọng yếu;
            b) Các giao dịch mua bán cổ phần dẫn đến cổ đông đang sở hữu mức cổ phần trọng yếu trở thành không sở hữu cổ phần trọng yếu và ngược lại.
            Một hạn chế khác quy định tại khoản 4, điều 36, nghị định 59/2009/NĐ-CP: Cổ đông cá nhân, cổ đông pháp nhân có người đại diện vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc trong thời gian đảm nhiệm chức danh và trong thời gian 01 năm, kể từ thời điểm không đảm nhiệm chức danh, được chuyển nhượng cổ phần nhưng phải giữ lại tối thiểu 50% tổng số cổ phần mà mình sở hữu vào thời điểm được Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm và phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước trước khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần tối thiểu 15 ngày làm việc đối với số cổ phần được phép chuyển nhượng.
            Mặt khác, tại khoản 5, điều 36 nghị định 59/2009/NĐ-CP quy định trong thời gian đang xử lý các hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông do trách nhiệm cá nhân, các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc không được chuyển nhượng cổ phần, trừ trường hợp các thành viên này:
                        - Là đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản theo quy định pháp luật;
                        - Bị bắt buộc chuyển nhượng cổ phần theo quyết định của Tòa án. Đồng thời, phải có sự chấp thuận của ngân hàng nhà nước nếu có sự chuyển nhượng cổ phần của ngân hàng cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
                        Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
                        Theo khoản 5, điều 14, nghị định 01/2014/ NĐ-CP thì nhà đầu tư chiến lược nước ngoài chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (kể cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 5 năm kể từ khi trở thành là nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng Việt Nam ghi trong văn bản chấp thuận tại Ngân hàng Nhà nước.
                        Đồng thời tại khoản 6, điều 14, nghị định 01/2014/ NĐ-CP cũng có quy định nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức sở hữu 10% vốn điều lệ tại một ngân hàng Việt Nam chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (kể cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 3 năm kể từ khi sở hữu 10% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
                        2. Cách thức chuyển nhượng cổ phần
                        Theo quy định tại khoản 2, điều 126 Luật DN 2014 thì việc chuyển nhượng có thể được thực hiện theo hai cách là chuyển nhượng bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.
                        2.1. Chuyển nhượng theo cách thông thường bằng hợp đồng
                        Có thể hiểu đây là một loại giao dịch dân sự mà đối tượng là giấy tờ có giá, cơ sở hình thành đó là sự thỏa thuận từ hai bên. Vì thế thủ tục giao dịch cũng do hai bên tự thỏa thuận theo quy định của Luật dân sự. Các hành vi chuyển nhượng khác như tặng – cho, thừa kế . cũng thuộc hình thức chuyển nhượng này. Yêu cầu đối với trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng là giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại điện của họ ký (khoản 2, điều 126 Luật DN 2014). Dưới đây là mẫu một hợp đồng chuyển nhượng cổ phần:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------***-------
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG CỔ PHẦN
(Số: ……………./HĐCNCP)
- Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2005;
- Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ vào Điều lệ của Công ty . ;
- Căn cứ vào nhu cầu của các bên,

Hôm nay, ngày …… tháng ……. năm …...
 Tại………………………………………. Chúng tôi gồm có:
BÊN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN A) : ……………………………………………………….................
Là cổ đông của:………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………................……………………………………..
Điện thoại:……………………………………………………………………
Fax: ……………………………………………………………………………
GCNSH/Mã số cổ đông số: ……………………………………………………..
CMND/GPĐKKD số: ………….…… cấp ngày ….. tháng …. năm …………
Tại: ………………………………………………………………………………
Mã số thuế cá nhân/tổ chức: ……………………………………………………
Số tài khoản: ………………....tại Ngân hàng……………………………………
Do Ông (Bà):………………………….. Sinh năm:  …………………………….
Chức vụ: …………………………………. làm đại diện.
CMND số: …………….. Ngày cấp …….…….. Nơi cấp……………………

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG (BÊN B): …………………………………………………………
Là cổ đông của:…………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………
Điện thoại:………………………………………………………………………
Fax: ………………………………………………………………………
GCNSH/Mã số cổ đông số: ……………………………………………………
CMND/GPĐKKD số: …………… cấp ngày ….. tháng …. năm …………….
Tại: ………………………………………………………………………
Mã số thuế cá nhân/tổ chức: …………………………………………………
Số tài khoản: ………………………....tại Ngân hàng……………………………
Do Ông (Bà):………………………………….. Sinh năm: (3) ………………
Chức vụ: …………………………………. làm đại diện.
CMND số: …………….. Ngày cấp …………….. Nơi cấp……………………

Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:

Điều 1: Đối tượng của hợp đồng
Bên A đồng ý chuyển nhượng cổ phần cho bên B theo nội dung sau:
a) Tên chứng khoán: Cổ phần……………………………………………………..
b) Tổ chức phát hành:……………………………………………………………
c) Loại cổ phần:…………………………………………………
d) Mệnh giá: ……………..………….. đồng/cổ phần.
e) Số lượng: ………………………cổ phần (Bằng chữ:………………….…).
f) Giá chuyển nhượng:……………đồng/cổ phần (Bằng chữ:……………/cổ phần).
g) Tổng giá trị giao dịch: ….........đồng (Bằng chữ:……………………)

Điều 2: Phương thức và thời hạn thanh toán
a) Phương thức thanh toán:
Tổng số tiền chuyển nhượng được nêu tại Điều 1 sẽ được Bên B thanh toán cho Bên A bằng ……………………………………………………………………
b) Thời hạn thanh toán:
- Ngay sau khi hai bên ký kết hợp đồng này, Bên B sẽ đặt cọc một khoản tiền tương ứng là ………….% giá trị của Hợp đồng.
- Sau ……… ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đến ngày ……. tháng ….… năm …….. Bên B thanh toán cho Bên A khoản tiền là: ……………………..……….., khoản tiền đó đã bao gồm cả khoản đặt cọc.

Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của Bên A
a) Yêu cầu Bên B thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo quy định trong Hợp đồng;
b) Thực hiện nghĩa vụ chuyển nhượng cổ phần cho Bên B theo thỏa thuận trong Hợp đồng.
c) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
d) Trong trường hợp Bên A vì lý do bất kỳ mà không thực hiện chuyển nhượng cổ phần theo quy định trong Hợp đồng này, sẽ phải hoàn trả số tiền đã nhận như trên và bồi thường thiệt hại cho Bên B một khoản tiền bằng …… % giá trị của hợp đồng này, tức ………….. đồng (Bằng chữ: ……………………………)

Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của Bên B
a) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho Bên A tổng giá trị chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này.
b) Bên B được quyền sở hữu số cổ phần quy định tại Điều 1 của Hợp đồng này, đồng thời hưởng mọi quyền lợi phát sinh cũng như các nghĩa vụ của cổ đông theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ………………………. kể từ ngày được …………………… chấp thuận và hoàn tất thủ tục chuyển tên cổ đông.

Điều 5:  Cam kết của Bên A
Bên A cam kết rằng:
a) Bên A  có quyền sở hữu hợp pháp số cổ phần chuyển nhượng quy đinh tại Điều 1 của Hợp đồng này và Bên A đã hoàn thành mọi thủ tục pháp lý cần thiết để chuyển nhượng cổ phần của mình;
b) Cổ phần của Bên A đã đăng ký hợp thức, đã thanh toán đầy đủ cho ………………………….. và được phép chuyển nhượng.
c) Bên A tiến hành thủ tục thông báo cho …………………………. được biết về việc thay đổi cổ đông, kể từ khi có xác nhận của ………………………... nếu thanh toán bằng chuyển khoản hoặc kể từ khi thanh toán hết bằng tiền mặt.
d) Nếu hết thời hạn thanh toán mà Bên A từ chối thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần thì Bên B được nhận lại tiền đặt cọc tại ngân hàng và Bên A phải trả cho Bên B một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Điều 6: Cam kết của Bên B
Bên B cam kết:
a) Bên B sẽ kế thừa và thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan của Bên A sau khi hoàn thành các cam kết theo Hợp đồng này.
b) Thanh toán đầy đủ theo đúng tiến độ của Hợp đồng. Nếu đến hết thời hạn thực hiện thanh toán quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này mà Bên B không thanh toán đủ hoặc không thanh toán hết thì coi như Hợp đồng này hết hiệu lực và Bên B bị mất tiền đặt cọc, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 của Hợp đồng.

Điều 7: Thay đổi và bổ sung các điều khoản của Hợp đồng
- Trên đây là toàn bộ thoả thuận giữa các bên liên quan đến các vấn đề quy định tại Hợp đồng.
- Mọi sửa đổi, bổ sung nào của Hợp đồng này có giá trị khi được lập bằng văn bản và có chữ ký của các bên.
- Nếu một quy định bất kỳ của Hợp đồng bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc không thực thi được, các bên sẽ xem như tất cả các quy định còn lại của Hợp đồng này có giá trị, thực thi được và được các bên tuân thủ.

Điều 8: Kế thừa
- Các bên cam kết bản thân mình và các cá nhân, tổ chức kế thừa quyền lợi và trách nhiệm của các bên sẽ thực hiện nghiêm túc các quy định trong Hợp đồng này mà không có bất kỳ khiếu nại nào;
- Hợp đồng này có giá trị bắt buộc và có hiệu lực đối với các bên và bên kế thừa, không có bất kỳ một sự rút lui không thực hiện các cam kết trong hợp đồng này mà không có sự thoả thuận giữa các bên.

Điều 9: Các sự cố vi phạm:
- Do giá trị của Công ty chưa được kiểm toán, nên Bên B yêu cầu Bên A cam kết Bảng danh mục tài sản của Công ty đã được Hội đồng quản trị xác nhận tại Phụ Lục của Hợp đồng này như sau: Tương ứng với số tài sản của Công ty tại Bảng danh mục tài sản thì giá của một cổ phần của Công ty cổ phần……. là …………
- Trong thời gian là một tháng kể từ ngày đặt cọc, nếu Bên B phát hiện số lượng tài sản của Công ty cổ phần ……………………... trong Bảng danh mục tài sản của Công ty cổ phần ………………………….… giảm xuống hoặc tăng lên, thì các bên phải xác định lại giá trị của một cổ phần ở tại thời điểm đặt cọc và Bên B thanh toán cho Bên A theo đúng thời hạn, với giá đã được điều chỉnh. Ngoài thời gian này, coi như Hợp đồng đã được thực hiện và không có bất kỳ sự điều chỉnh giá nào khác.

Điều 10: Thông báo
Mọi thông báo, yêu cầu và liên lạc khác theo Hợp đồng này phải được lập thành văn bản và phải được gửi đến địa chỉ tương ứng nêu trên.

Điều 11: Giải quyết tranh chấp:
Mọi tranh chấp phát sinh (nếu có) liên quan đến Hợp đồng này sẽ được các Bên giải quyết bằng thương lượng, hòa giải. Trường hợp các Bên không giải quyết được bằng thương lượng thì một trong hai Bên có quyền khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. 

Điều 12: Điều khoản thi hành
a) Hai Bên đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình phát sinh từ việc ký kết và thực hiện Hợp đồng này.
b) Trong thời gian thực hiện Hợp đồng, nếu có phát sinh vấn đề mới, hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc và ký phụ lục bổ sung.
c) Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ....................................... chấp thuận việc chuyển nhượng.
d) Hợp đồng gồm 03 (ba) trang và được lập thành 03 (ba) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 (một) bản, 01 (một) bản lưu tại…………………….

  BÊN CHUYỂN NHƯỢNG                               BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG





2.2. Chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán
Khoản 2, điều 126 Luật Dn quy định: “Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.” Theo đó căn cứ vào Luật chứng khoán 2006 sửa đổi bổ sung tại Luật chứng khoán 2010 thì hiện nay có 2 cách thức để giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán đó là:

  • Chuyển nhượng trực tiếp

  Các cổ đông có thể chuyển nhượng cổ phần cho nhau, cho người khác ngoài công ty thông qua việc trao đổi trực tiếp, ở đây người mua có điều kiện trực tiếp xác định, đánh giá chất lượng hàng hóa, và trực tiếp trả giá cho người bán. Hành vi chuyển nhượng này do hai bên mua bán tự thỏa thuận theo quy định giao dịch dân sự.
  Để bảo vệ lợi ích cho người mua cổ phần là người không tham gia thành lập công ty cổ phần, không biết được thực trạng công ty khi mới thành lập, luật doanh nghiệp đã quy định điều kiện hạn chế đối với người bán là những cổ đông sáng lập công ty. Quy định các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông có quyền chào bán là quy định bắt buộc có tính cứng nhắc để ràng buộc nghĩa vụ vật chất của các cổ đông sáng lập đối với người mua, tránh tình trạng tuyên truyền lừa đảo để thu hút người mua.

  • Chuyển nhượng gián tiếp

Các công ty cổ phần được bán cổ phần trên thị trường chứng khoán phải tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt về tính minh bạch tài chính, về khả năng sinh lời, phải được ủy ban chứng khoán thẩm định và phải tuân thủ các quy tắc kiểm toán theo pháp luật về chứng khoán.
  Những quy định chặt chẽ này nhằm mục đích bảo vệ lợi ích cho người mua, vì khi các công ty niêm yết bán cổ phần trên thị trường thì người mua không có điều kiện trực tiếp kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng hóa. Sự can thiệp của Nhà nước trong việc thẩm định các công ty cổ phần đăng ký bán cổ phần là một chứng thực tin cậy để người mua trả giá mua hàng. Người mua thực hiện việc mua cổ phần chỉ qua các thông tin đã được Nhà nước kiểm định, người mua không nhìn thấy hàng hóa cụ thể, nếu các thông tin này bị sai lệch thì có rất nhiều rủi ro đối với người mua. Điều này cho thấy pháp luật về chứng khoán cần phải hết sức cụ thể, phải được thực hiện đầy đủ để bảo vệ lợi ích cộng đồng người mua.


KẾT BÀI

Công ty cổ phần đã đánh dấu một bước tiến bộ đáng kể về hình thức tổ chức kinh doanh ,sự phát triển kinh tế và trình độ quản lí. Ngày nay ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, mặc dù hình thức tổ chức kinh tế hết sức phong phú và đa dạng nhưng phổ biến và quan trọng nhất vẫn là công ty cổ phần. Được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới ,công ty cổ phần vẫn chứng tỏ là một phương thức tổ chức kinh doanh để khai thác và sử dụng đồng vốn cao nhất , tất cả các điều đó sễ nâng cao hiệu quả kinh tế về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân. Vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần tuy vẫn còn những hạn chế và vướng mắc, những quy định của pháp luật vẫn chưa thể hoàn thiện hết tất cả các vấn đề như vấn đề thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng vốn hay vấn đề cò trung gian trong quá trình chuyển nhượng,... Pháp luật về chuyển nhượng cổ phần cần được hoàn thiện hơn nữa.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn bản pháp luật
Luật Doanh nghiệp 2014
Nghị định của Chính phủ số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp.
Nghị định số 60/ 2015/ NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
Nghị định số 59/ 2009/ NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại
-       Nghị định 01/2014/ NĐ-CP của Chính phủ Về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam
2. Giáo trình
  -     Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập 1), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2006.
  -      Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật kinh tế (tập 1: Luật doanh nghiệp), Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2006.
3. Sách tham khảo
-      Nguyễn Thị Dung (Chủ biên), Nguyễn Thị Yến, Vũ Phương Đông, Nguyễn Như Chính, Lê Hương Giang, Nguyễn Ngọc Anh, Vũ Hòa Như, Hướng dẫn môn học Luật thương mại Tập 1, NXB. Lao động, 2014.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét